1. Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là gì? - Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà người sử dụng lao động có trách nhiệm phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Cách tính thuế TNCN đối với khoản trợ cấp nhận được cao hơn mức quy định:

- Nếu thời điểm chi trả trợ cấp trước khi chấm dứt HĐLĐ thì chịu thuế theo biểu lũy tiến.

Tức là: Trường hợp doanh nghiệp chi trả cho người lao động (khoản tiền trợ cấp cao hơn mức quy định) trước khi chấm dứt hợp đồng lao động thì doanh nghiệp tổng hợp thu nhập cùng với các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công khác phát sinh trong kỳ để khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần.

- Nếu chi trả sau khi chấm dứt HĐLĐ thì phải chịu thuế theo tỷ lệ 10%

Tức là: Trường hợp sau khi chấm dứt hợp đồng lao động doanh nghiệp mới chi trả cho người lao động (khoản trợ cấp cao hơn mức quy định) (chi thêm đó) thì nếu chi trả từ 2 triệu đồng trở lên thì thực hiện khấu trừ 10%/số tiền trợ cấp cao hơn mức quy định khi chi trả.

Cách tính trên được thực hiện theo hướng dẫn tại:

- Công văn số 70182/CT-TTHT ngày 19/10/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với các khoản trợ cấp thôi việc, trợ cấp thất nghiệp

- Công văn số 6553/CT-TTHT ngày 5/7/2018 của Cục Thuế TP. HCM

- Công văn số 45749/CT-TTHT ngày 2/7/2018 của Cục Thuế TP. Hà Nội:

+ Hỗ trợ tài chính cho lao động nghỉ việc phải khấu trừ thuế TNCN

+ Trường hợp Công ty vừa có khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến, vừa khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần thi khi khai quyết toán thuế, Công ty kê khai vào Bảng kê 05-1/BK-TNCN (đối với số thuế khấu trừ theo biểu lũy tiến) và Bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN (đối với số thuế khấu trừ theo biểu toàn phần).

Người lao động có phải đóng thuế TNCN khi nhận tiền trợ cấp thôi việc, mất việc không?

NLĐ được cấp các khoản trợ cấp thôi việc, mất việc theo quy định của pháp luật. Vậy khi nhận các khoản trợ cấp thôi việc, mất việc thì NLĐ có phải đóng thuế TNCN không?

(1) Khoản trợ cấp thôi việc, mất việc có thuộc thu nhập chịu thuế TNCN không?

Tại Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập chịu thuế TNCN, trong đó ở điểm b.6 khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản phụ cấp, trợ cấp phải nộp thuế TNCN trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau đây:

- Trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp

- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản

- Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động

- Trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng

- Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm

- Các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Như vậy, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm thuộc đối tượng không phải nộp thuế TNCN theo quy định của pháp luật.

Tuy nhiên, trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.

(2) Mức đóng thuế TNCN cho các khoản trợ cấp thôi việc, mất việc như thế nào?

Khoản trợ cấp thôi việc, mất việc tuy không thuộc các khoản thu nhập phải đóng thuế TNCN nhưng nếu mức hưởng trợ cấp cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn thì NLĐ có nghĩa vụ nộp thuế đối với phần vượt đó.

Mức đóng thuế và các trường hợp khấu trừ thuế được hướng dẫn như sau:

Theo hướng dẫn tại Công văn 8874/CT-TTHT của Cục thuế TPHCM, khoản trợ cấp thôi việc đúng theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không phải kê khai tính nộp thuế TNCN.

Khoản tiền lương tháng cuối còn lại chưa thanh toán, các khoản tiền thưởng, trợ cấp thôi việc thuộc diện chịu thuế TNCN (vượt mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn) mà Công ty trả cho NLĐ khi chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN như sau:

+ Nếu thời điểm chi trả trước thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty cộng các khoản chi trên vào thu nhập chịu thuế TNCN để tính thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần.

+ Nếu thời điểm chi trả sau thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và người lao động đã nghỉ việc, khoản chi tiền từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì Chi nhánh Công ty khấu trừ thuế TNCN theo mức 10%.

Theo hướng dẫn tại Công văn 13510/CTHN-TTHT của Cục thuế TP Hà Nội, đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho NLĐ nghỉ việc theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

Đối với khoản trợ cấp mất việc cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định tại Bộ Luật lao động 2019 thì Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả.

Trường hợp Công ty chi trả các khoản hỗ trợ tài chính thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt Hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Như vậy, tổng kết lại, khoản trợ cấp thôi việc, mất việc được nhận đúng mức theo quy định của pháp luật thì NLĐ không phải đóng thuế TNCN. Nếu NLĐ được nhận số tiền cao hơn mức quy định của pháp luật thì sẽ đóng thuế TNCN cho phần vượt thêm đó.

Công ty thực hiện khấu trừ phần thuế TNCN đối với khoản trợ cấp vượt quá mức trợ cấp được quy định cho NLĐ nếu thời điểm chi trả các khoản trợ cấp là trước khi NLĐ nghỉ việc. Sau khi NLĐ nghỉ việc, nếu khoản tiền trợ cấp thôi việc, mất việc hoặc tiền thưởng, hỗ trợ thêm cho NLĐ lớn hơn 2 triệu đồng thì sẽ Công ty sẽ tự khấu trừ 10% giá trị khoản tiền đó để đóng thuế TNCN trước khi trả cho NLĐ.